Có 3 phương pháp chính để thẩm định giá trị doanh nghiệp:
Phương pháp theo Thị trường: Xác định giá trị dựa trên giá của các doanh nghiệp tương tự trên thị trường.
Phương pháp xác định chi phí: Xác định giá trị dựa trên chi phí tái tạo hoặc thay thế doanh nghiệp.
Phương pháp căn cứ theo thu nhập: Xác định giá trị dựa trên giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai mà doanh nghiệp có thể tạo ra.
1. Định giá doanh nghiệp bằng tỷ số bình quân
Khái niệm
Phương pháp định giá doanh nghiệp bằng tỷ số bình quân là một phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được quy định trong Mục 3 Phần II của Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp Việt Nam, theo Thông tư 28/2021/TT-BTC. Phương pháp này là cách tiếp cận để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua việc so sánh tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp tương tự.
Trường hợp áp dụng
Áp dụng khi có ít nhất 3 doanh nghiệp so sánh, ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc giao dịch trên sàn Upcom.
Nguyên tắc
Các doanh nghiệp so sánh cần nhất quán với doanh nghiệp cần định giá về ngành nghề, rủi ro kinh doanh và chỉ số tài chính. Dữ liệu về giá cổ phiếu giao dịch thành công cần có sẵn và không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
Các bước thực hiện
Bước 1: Đánh giá và lựa chọn các doanh nghiệp so sánh phù hợp.
Bước 2: Xác định các tỷ số thị trường sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần định giá.
Bước 3: Thực hiện ước tính giá trị vốn chủ sở hữu dựa trên tỷ số thị trường và điều chỉnh cần thiết.
Công thức
P/E = Giá 1 cổ phiếu/ Thu nhập trên 1 cổ phiếu
hoặc
P/E = Tổng giá trị vốn hóa trên thị trường/ Tổng thu nhập ròng
Trong đó:
- Giá 1 cổ phiếu: Đây là giá của 1 cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tại một thời điểm cụ thể.
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất cả các chi phí và thuế, dùng để đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Tổng giá trị vốn hóa trên thị trường: Tổng giá trị của toàn bộ cổ phiếu của doanh nghiệp, được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu với số lượng cổ phiếu đang lưu thông trên thị trường.
- Tổng thu nhập ròng: Tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
2. Định giá doanh nghiệp bằng giá giao dịch
Khái niệm
Phương pháp định giá bằng giá giao dịch là cách xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dựa trên giá trị giao dịch khi có sự chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thành công trên thị trường.
Trường hợp áp dụng
Áp dụng khi có ít nhất 03 giao dịch thành công liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần trên thị trường trong khoảng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
Nguyên tắc
Thẩm định viên cần xem xét và điều chỉnh giá các giao dịch thành công để phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá.
Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định và thu thập thông tin về ít nhất 03 giao dịch thành công liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần trên thị trường.
Bước 2: Tính toán giá bình quân dựa trên giá trị giao dịch của các giao dịch thành công gần đây.
Bước 3: Thẩm định viên xem xét và điều chỉnh giá các giao dịch thành công để phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá.
Công thức
Giá trị vốn chủ sở hữu được tính dựa trên giá bình quân từ ít nhất 03 giao dịch thành công gần đây, liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần.
Giá trị vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị các giao dịch thành công / Số lượng cổ phần giao dịch
Đối với doanh nghiệp niêm yết, giá thị trường vốn chủ sở hữu được xác định từ giá giao dịch hoặc giá đóng cửa của cổ phần trong khoảng thời gian không quá 30 ngày trước thời điểm thẩm định giá.
Giá trị vốn chủ sở hữu = Giá giao dịch hoặc giá đóng cửa trong 30 ngày trước thẩm định giá/ Số lượng cổ phần giao dịch
3. Định giá doanh nghiệp bằng tài sản
Khái niệm
Phương pháp tài sản là cách ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên tổng giá trị của các tài sản nằm trong quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp.
Trường hợp áp dụng
Áp dụng trong việc định giá doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Nguyên tắc
Xem xét tất cả các tài sản, bao gồm tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động, trong quá trình thẩm định giá.
Hợp tác với giám đốc (tổng giám đốc) để tổ chức kiểm kê và phân loại tài sản, cung cấp tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản.
Các bước thực hiện
Bước 1: Ước tính giá trị của tài sản vật chất (như nhà xưởng, máy móc) và tài sản tài chính (như cổ phiếu, trái phiếu).
Bước 2: Ước tính giá trị của các tài sản vô hình, chẳng hạn như quyền sở hữu thương hiệu, bản quyền, hoặc sự hỗ trợ của khách hàng.
Bước 3: Tính toán tổng giá trị của tất cả các tài sản để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Công thức
Giá trị vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị các tài sản
Lưu ý: Khi định giá dựa trên giá trị thị trường của tài sản, giá trị của tài sản trong sổ sách kế toán cần phản ánh chính xác giá trị thị trường.
4. Định giá doanh nghiệp bằng chiết khấu dòng tiền tự do
Khái niệm
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (DCF) ước tính giá trị vốn chủ sở hữu bằng cách tính tổng giá trị hiện tại của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (FCFE) của doanh nghiệp.
Trường hợp áp dụng
Áp dụng khi đánh giá giá trị của doanh nghiệp cổ phần, giả định rằng các cổ phần ưu đãi mang lại quyền lợi như cổ phần thường.
Các bước thực hiện
Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, chi đầu tư vốn, chênh lệch vốn hoạt động thuần, trả nợ gốc và nợ mới phát hành.
Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp.
Bước 3: Tính toán ước tính giá trị cuối kỳ của dòng tiền tự do.
Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu. Tính tổng giá trị hiện tại của dòng tiền tự do và giá trị cuối kỳ dự báo.
Công thức
Công thức tính dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Khoản chênh lệch vốn hoạt động thuần) – Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới phát hành
Trong đó:
- FCFE đo lường số tiền mà doanh nghiệp có thể trả cho cổ đông sau khi đã duy trì và mở rộng tài sản cần thiết.
- Lợi nhuận sau thuế: Là lợi nhuận thu được sau khi trừ đi chi phí thuế và các chi phí khác từ tài sản phi hoạt động.
- Nợ gốc: Là số tiền trả lại vốn gốc của các khoản vay.
- Chi đầu tư vốn: Số tiền chi tiêu cho việc đầu tư vào tài sản dài hạn như máy móc, thiết bị, và cơ sở hạ tầng
- Chênh lệch vốn hoạt động thuần: Đo lường sự thay đổi của vốn hoạt động thuần bao gồm các tài sản và nợ ngắn hạn.
Công thức tính lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
EBIAT = EBIT x (1-T)
Trong đó:
- T là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất hiệu dụng được sử dụng để tính toán EBIAT (Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế) trong giai đoạn đã có báo cáo tài chính. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được sử dụng để tính toán EBIAT trong giai đoạn dự báo dòng tiền.
- EBIT là lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt & tài sản phi hoạt động ngắn hạn:
Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt & tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn ( ngoại trừ vay ngắn hạn)
5. Định giá doanh nghiệp bằng chiết khấu dòng cổ tức
Khái niệm
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM) là một phương pháp định giá doanh nghiệp bằng cách dựa vào giá trị hiện tại của dòng cổ tức dự kiến của doanh nghiệp.
Các bước thực hiện và công thức
Bước 1: Xác định dự báo cho dòng cổ tức mà doanh nghiệp dự kiến sẽ trả cho cổ đông trong tương lai.
Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu, thường được xác định bằng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo
Trường hợp 1: Dòng cổ tức không tăng trưởng
Vπ = D π+1 / Re
Trường hợp 2: Dòng cổ tức tăng trưởng
Vπ = D π+1 / Re-g
Trong đó:
- D π+1 : Dòng cổ tức của doanh nghiệp năm π+1
- Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
- g: Tốc độ tăng trưởng dự kiến của dòng cổ tức
Trường hợp 3: Nếu doanh nghiệp dự kiến chấm dứt hoạt động, giá trị cuối kỳ dự báo được xác định bằng giá trị thanh lý của doanh nghiệp.
Bước 4: Tổng hợp giá trị hiện tại của dòng cổ tức và giá trị hiện tại của giá trị cuối kỳ dự báo để xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
6. Định giá doanh nghiệp bằng chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu
Khái niệm
Phương pháp DCF là một cách tiếp cận phổ biến để định giá doanh nghiệp bằng cách chiết khấu giá trị của dòng tiền tương lai về hiện tại.
Nguyên tắc
Phương pháp DCF dựa trên giả định rằng giá trị của tiền trong tương lai ít giá trị hơn so với tiền hiện tại.
Các bước thực hiện
Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp dự kiến sẽ tạo ra trong các giai đoạn tương lai.
Bước 2: Ước tính tỷ lệ chiết khấu (r), thường được xác định dựa trên chi phí vốn cơ học, rủi ro doanh nghiệp và các yếu tố thị trường.
Bước 3: Tổng hợp giá trị hiện tại của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu trong các giai đoạn dự báo.
Công thức
DCF=CF1/(1+r)1 + CF2/(1+r)2+…+ CFn/(1+r)n
Trong đó:
- DCF là giá trị đã chiết khấu của dòng tiền tự do (Free Cash Flow)
- CF1, CF2,…,CFn là dòng tiền tự do trong các giai đoạn tương ứng (ví dụ: năm 1, năm 2, …, năm n)
r là tỷ lệ chiết khấu
