Nguyên tắc ủy thác đầu tư:
- Ủy thác đầu tư phải được lập thành văn bản.
- Bên ủy thác chỉ được ủy thác cho bên nhận ủy thác để thực hiện nội dung ủy thác mà bên ủy thác được thực hiện và được ủy thác theo quy định của pháp luật.Bên nhận ủy thác chỉ được nhận ủy thác đối với những nội dung ủy thác mà bên nhận ủy thác được thực hiện và được nhận ủy thác theo quy định của pháp luật.
- Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba.
- Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với tiến bộ thực hiện nội dung ủy thác.
- Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác.
- Các khoản ủy thác bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.
Quy định về hợp đồng ủy thác:
Hợp đồng ủy thác đầu tư phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác.
- Đối tượng ủy thác.
- Mục đích ủy thác.
- Phạm vi, nội dung ủy thác.
- Thời hạn ủy thác.
- Phí ủy thác.
- Vốn ủy thác, thời gian giao vốn ủy thác.
- Đồng tiền thực hiện ủy thác ( nếu có).
- Quyền , nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy thác chịu mọi rủi ro và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác , bên nhận ủy thác được hưởng phí ủy thác.
- Chấm dứt hợp đồng trước hạn.
- Xử lý tranh chấp.
- Và các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật.
Cho đến thời điểm hiện tại (6/2024) chỉ có các quy định pháp lý cho Uỷ thác đầu tư chứng khoán, chưa có quy định chi tiết về Uỷ thác đầu tư trong các trường hợp đầu tư trực tiếp.
- Căn cứ pháp lý:
- Luật chứng khoán 2019;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 năm 2020;
- Nghị định 155/2020/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán;
Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có khung pháp lý về quan hệ uỷ thác nói chung, uỷ thác đầu tư nói riêng.
Trên thực tế hiện nay, khi ủy thác đầu tư, bên giao vốn gọi là bên ủy thác, bên nhận vốn gọi là bên nhận ủy thác. Nội dung cơ bản của hợp đồng ủy thác đầu tư là bên nhận ủy thác sẽ nhân danh bản thân mình thực hiện các hoạt động đầu tư và nhận khoản phí ủy thác, bên ủy thác phải trả phí và chịu mọi rủi ro về kết quả thực hiện hoạt động đầu tư.
Thông thường các bên ký kết các điều khoản trong hợp đồng do bên nhận uỷ thác soạn sẵn, có lợi cho bên này. Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thì sẽ căn cứ các quy định của hợp đồng và áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết. Bởi thế, bên ủy thác sẽ bất lợi và thiệt thòi vì pháp luật không có các quy định bảo vệ họ trong các quan hệ này.
Cần lưu ý rằng, uỷ thác đầu tư (nhận vốn đầu tư) thuộc hoạt động kinh doanh có điều kiện, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động. Theo quy định hiện hành chỉ có các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ là những định chế tài chính trung gian được nhận ủy thác vốn của tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư.
Là nhà đầu tư uỷ thác (giao vốn đầu tư) các chủ thể cần xem xét ký lưỡng tư cách pháp nhân của doanh nghiệp/ tổ chức, cần kiểm tra ngành nghề đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ, năng lực, hoạt động kinh doanh… để phòng tránh những tranh chấp hợp đồng và hậu quả sau này.
- Các bên tham gia vào uỷ thác đầu tư bao gồm
Bên ủy thác: là các nhà đầu tư. Họ có thể là các nhà đầu tư cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Bên nhận ủy thác: họ thường là những chuyên gia hoạt động trong ngân hàng, tổ chức tài chính, quỹ tín dụng. Đôi khi đó là các doanh nghiệp quản lý quỹ, các công ty trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán.
Một cá nhân độc lập không thể nhận đầu tư ủy thác. Điều kiện để nhận ủy thác đầu tư là doanh nghiệp phải có vốn pháp định ít nhất 10 tỷ đồng và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mới có thể thực hiện. Theo quy định hiện nay, chỉ có các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác.
- Điều kiện nhận uỷ thác đầu tư
Bên nhận uỷ thác đầu tư chứng khoán có thể là ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, thì đều phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định. Tại Điều 75 Luật chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, như sau:
– Thứ nhất: điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
– Thứ hai: điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
+ Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
– Thứ ba: điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
– Thứ tư: điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
+ Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
– Thứ năm: điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
+ Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
+ Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật chứng khoán 2019.
